Hồ Vinh Hoa sinh ở Thượng Hải tháng 11/1945. Năm 8 tuổi chơi cờ, 15 tuổi đạt danh hiệu quán quân Trung Quốc và giữ vững danh hiệu này mười lần liên tục. Sau này Hồ lại đoạt danh hiệu quán quân vào năm 1983 và 1985.
Ở Trung Quốc có giải cờ Tướng bằng tiền lớn nhất là giải tranh [topic id=366]Cúp Ngũ Dương[/topic]. Chỉ những danh thủ hàng đầu mới được tham dự giải. Hồ đã đi thi đấu và 5 lần đoạt Cúp Ngũ Dương, trong đó có 3 lần liên tục. Ủy ban TDTT Trung Quốc phong cho Hồ danh hiệu Đặc cấp đại sư, danh hiệu cao nhất cho VĐV cờ Tướng. Liên hiệp hội cớ Tướng châu Á cũng phong cho Hồ danh hiệu cao nhất: Đặc cấp quốc tế đại sư.
Dương Quan Lân sinh năm 1925 ở Quảng Đông. Dương chơi cờ từ năm 6 tuổi, đã từng 4 lần giành danh hiệu quán quân Trung Quốc vào các năm 1956, 1957, 1959, 1962 (cùng với Hồ Vinh Hoa). Ủy ban TDTT TQ phong Dương danh hiệu cao nhất: Đặc cấp đại sư.
Người ta đã thống kê các ván đấu của cặp địch thủ Hồ-Dương từ năm 50 trở lại đây và có con số thống kê như sau:
*60% số ván cờ hòa
*25% Hồ thắng
*15% Hồ thua
Hồ và Dương là hai kỳ thủ có nhiều kỷ niệm với Việt Nam. Năm 1966, Việt Nam mời đoàn VĐV Trung Quốc sang thi đấu hữu nghị. Đoàn Trung Quốc gồm Hồ Vinh Hoa, Dương Quan Lân và Sái Phúc Như đến thi đấu ở Hà Nội, Hải Phòng (Bạn cờ đã đăng bài giới thiệu về các trận đấu này).
Để các bạn hâm mộ có nhận xét đúng về cặp đối thủ này, chúng tôi X1n giới thiệu một ván đấu của Hồ Vinh Hoa và Dương Quan Lân trong giải tranh Cúp Ngũ Dương lần thứ nhất. Ván cờ này được Hội đồng biên tập trực thuộc Hiệp hội cờ tướng Trung Quốc do ông Trình Minh Tùng giới thiệu và bình luận.
[b]Dương Quan Lân (đi trước thắng ) Hồ Vinh Hoa thi đấu tại Quảng Châu[/b]
[i]Bố cục: Đương đầu Pháo trực xa đối liệt thủ Pháo.[/i]
[game]
FORMAT WXF
RED Dương Quan Lân
BLUE Hồ Vinh Hoa
RESULT 1-0
START{
1. P2-5 P8-5 2. M2.3 M8.7
3. X1-2 M2.3 4. B7.1 B7.1
5. M8.7 P2.4 6. M7.6 P2-7
7. X9-8 X1-2 8. P8.4 X9.1
9. M6.5 X2.3
/*Dùng Xe ăn Pháo là nước tranh tiên xuất sắc. Thông thường bên Đen đi: M7.5, P8-5, S4.5, X8.9, M3/2, T3.1. Bên Trắng linh hoạt cả hai cánh, bên Đen bị khống chế toàn toàn.*/
10. X8.6 M3.5
11. B5.1 M5.6
12. P5.5 T7.5
13. M3.5
DIAG{ #13 BLUE }
/*Nước cờ này có nguyên do từ một ván đấu của Hồ Vinh Hoa với Lã Khâm tại giải cờ tướng toàn quốc 1980. Khi Hồ dùng Xe ăn Pháo rồi bị Lã Khâm dùng đòn M3/5 dẫn đến tình thế sau:
M3/5, P7/1, B5.1, X9-4, X2.6, P7.1, X8/3, B7.1, T3.1, S4.5, X2-7, X4.7, X8-4, Tg5-4 (ông Lưu Kiếm Thanh, ủy viên Hội đồng biên tập nói có người cho rằng đi P7-1 thì thắng.
Qua nghiên cứu thấy khi đó M5/3, M6.4,M3.4 giải nguy) M5.6, P7-4, X7-6, Tg4-5, R1.3, M7.8, X6-2, P4/4, X2/1, M6.4, S4.5, M4.3, Tg5-4, T5/7, B5.1… Lã chiếm ưu thế.
Không khó gì khi giả sử Hồ thay T5/7 bằng nước T5.7, ngăn chặn làm chậm Xe đang kỳ hà một nước. Lã có thể đi B5.1, X2-3, X2.1, B7.1. Bên Hồ có nước Pháo bình 6 chiếu Tướng, còn có nước ẩn Pháo bình 3 bắt Tượng.
Sau Trắng kịp thời X4/3, phối hợp với M3/4 đảo ngược tình thế hơn kém. Từ đó có thể thấy Hồ không thua vì tính toán chiến lược, chỉ đơn thuần thua về chiến thuật. Dương Quan Lân dày dạn kinh nghiệm, tương kế tựu kế, không đi Mã hồi cung mà lại nhảy lên chiếm trung lộ tìm đường tấn công.*/
13. … X9-4 14. X2.4 X4.5
15. M5/4 P7/1 16. X8-7 M6.7
17. X2/2 P7.4 18. S4.5 Mt/6
19. X2-4 M6/8
/*Nếu M6.8 thì X4-3 bắt Pháo lại tiến X3.1 đổi quân.*/
20. M4.2 P7-8
21. X4.1 X4/1 22. B5.1 X4-5
23. B5-6 X5-8 24. X4/1 X8.1
25. X7-3 P8/1 26. T7.5 P8-7
27. X3-9 M8.7 28. M2/1 P7-9
/*Nên đi P7-6, nếu X9-3 đè Mã thì X8.3, S5/4, P6-7, bên Trắng không kịp đối phó.*/
29. X9-3 Ms/9 30. X3-4 S4.5
31. Xs-3 M9.7 32. X4-3 Ms/9
33. Xt-4 B9.1 34. X4/3 B7.1
35. X4/2 P9-8 36. T5.3 M9.7
37. X4.2 Ms.8 38. X3-2 X8-9
39. M1.3 X9.3 40. S5/4 M7.6
41. X4/2 }END[/game]
Bên Trắng nhất định thắng.